Xuất bản thông tin

null Thông tin nhanh thị trường nông sản tuần 24/6/2022 – 30/6/2022

Lịch tiếp công dân Tin tức

Thông tin nhanh thị trường nông sản tuần 24/6/2022 – 30/6/2022

1. Thị trường thế giới

- Lúa gạo: Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ sau vài tuần tăng giá đã giảm trong thời gian gần đây bất chấp nhu cầu tăng mạnh do đồng Rupee xuống mức thấp kỷ lục. Theo Reuters, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nước xuất khẩu lớn nhất thế giới được báo giá ở mức 355- 360 USD/tấn, giảm so với mức 357- 362 USD của tuần trước nhưng tương đương so với giá giao dịch vào đầu tháng này. Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm cũng giảm xuống còn 418 - 423 USD/tấn sau khi duy trì ở mức 420 - 425 USD trong 3 tuần liền.

- Rau quả: Hiệp hội các nhà xuất khẩu và trồng chuối Philippin (PBGEA) cho biết, ngành chuối của nước này chịu sự cạnh tranh trên thị trường chuối châu Á từ các nhà xuất khẩu chuối Mỹ Latinh. Đơn cử như: các nhà xuất khẩu chuối Ecuador bán phá giá sản phẩm chuối tại các thị trường châu Á như Nhật Bản và Trung Quốc. Đây là hệ quả của sự gián đoạn do xung đột vũ trang Nga -  Ucraina. Việc đóng cửa thị trường Nga buộc các nhà xuất khẩu chuối Ecuador và các nhà sản xuất Mỹ Latinh khác phải tìm kiếm thị trường thay thế, trong đó ưu tiên hàng đầu của họ là thị trường châu Á.

Ảnh: Internet

Ngày 14/6/2022, Cơ quan Hải quan Trung Quốc thông báo, sản phẩm chuối xanh của Myanmar đáp ứng các yêu cầu liên quan hiện được cho phép nhập khẩu. Chuối xanh Myanmar phù hợp với các luật và quy định có liên quan của Trung Quốc và Nghị định thư của Tổng cục Hải quan Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Bộ Nông nghiệp, Chăn nuôi và Thủy lợi của Liên minh.  Chuối được đề cập trong yêu cầu kiểm dịch này là chuối xanh chưa chín được thu hoạch trong vòng 10-11 tuần sau khi ra hoa, và bất kỳ loại chuối nào có màu vàng sẽ không được xuất khẩu sang Trung Quốc.

- Thủy sản: Tình hình tiêu thụ cá da trơn tại các thị trường như Trung Quốc, Mỹ, EU, ASEAN, Mêhico…vẫn tăng và Việt Nam tiếp tục là thị trường cung cấp chủ yếu cá da trơn cho Trung Quốc, Mỹ... Theo tính toán từ số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, 5 tháng đầu năm 2022 Trung Quốc nhập khẩu cá da trơn chủ yếu với các (mã HS 030324, 030462) với trị giá 285,8 triệu USD, tăng 155,5% so với 5 tháng đầu năm 2021. Trong khi đó, Mỹ nhập khẩu cá da trơn chủ yếu từ Việt Nam, chiếm 93,2% về lượng và chiếm 92,8% về trị giá trong tổng nhập khẩu cá da trơn của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2022.

2. Thị trường trong nước

- Lúa gạo: Hiện một số vùng như Cao Lãnh, Tháp Mười, Tam Nông đang thu hoạch vụ lúa Hè thu và giá lúa tương đối ổn định. Cụ thể, lúa tươi IR 50404 có giá 5.400 - 5.500 đồng/kg; OM 5451 giá 5.800 – 5.900 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 giá 6.00 – 6.100 đồng/kg. Theo các thương lái, giá lúa trong thời gian tới có chiều hướng tăng do đầu ra xuất khẩu gạo gặp thuận lợi. Bên cạnh đó, các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp và tình hình thế giới có nhiều biến động. Trong khi đó, các diện tích lúa được nông dân thu hoạch và tiêu thụ gần hết.

- Rau quả: Cuối tháng 6/2022, giá một số loại trái cây tăng so với đầu tháng 6/2022 do bước vào đầu vụ. Tại Đồng Tháp, xoài Cát Chu có giá 28.000 đồng/kg (tăng 4.000 đồng/kg so với tuần trước), xoài Cát Hòa Lộc có giá 65.000 đồng/kg (tăng 8.000 đồng/kg so với tuần trước), xoài Tượng Da xanh có giá 15.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg so với tuần trước), cam soàn có giá 25.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), quýt đường có giá 22.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg so với tuần trước), riêng chanh có giá 10.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg so với tuần trước).

- Thủy sản: Giá cá tra nguyên liệu tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tương đối ổn định so với tuần trước, dao động quanh mức 30.000 – 32.000 đồng/kg. Giá trung bình xuất khẩu cá tra trong tháng 5/2022 đạt 2.680 USD/tấn, tăng 70 USD/tấn so với tháng 4/2022. Trong đó, giá xuất khẩu trung bình cá tra sang Na Uy đạt cao nhất với mức giá 6.756 USD/tấn, tăng 37%; Thụy Sỹ đạt 5.616 USD/tấn, tăng 15%; Puerto Rico đạt 5.600 USD/tấn, tăng 78,9%; Mỹ đạt 4.555 USD/tấn, tăng 65,6%.

3. Giá cả thị trường một số mặt hàng chủ yếu tại Đồng Tháp, các chợ đầu mối trong và ngoài tỉnh

                                       Ghi chú: biểu thị tăng biểu thị giảm = biểu thị ổn định

 

Mặt hàng

ĐVT

Giá cả

(đồng)

Giá cả

(đồng)

Mức tăng giảm so với kỳ trước

Ghi chú

 
 
 

1. Lúa gạo

 

 

 

 

 

 

Lúa Đài thơm 8

Kg

6.000

-

6.100

6.000

-

6.100

=

0

Tại ruộng

 

Lúa OM 5451

Kg

5.800

-

5.900

5.800

-

5.900

=

0

Tại ruộng

 

Lúa IR 50404

Kg

5.400

-

5.500

5.400

-

5.500

=

0

Tại ruộng

 

Gạo nguyên liệu Đài thơm 8

Kg

9.100

-

9.250

9.050

-

9.200

-50

Tại kho

 

Gạo nguyên liệu IR 50404

Kg

8.470

-

8.500

8.400

-

8.450

-70

Tại kho

 

2. Thủy sản (giá tại ao)

 

 

 

 

 

 

 

Cá tra

Kg

30.000

30.000

=

0

 

 

Cá lóc nuôi

Kg

33.000

32.500

-500

 

 

Cá Điêu hồng

Kg

34.000

33.000

-1.000

 

 

3. Gia súc, gia cầm

 

 

 

 

 

 

 

Heo hơi

Kg

57.000

57.000

=

0

 

 

Gà (thả vườn)

Kg

87.000

87.000

=

0

 

 

Vịt

Kg

65.000

65.000

=

0

 

 

Trứng gà

Trứng

3.500

3.500

=

0

 

 

Trứng vịt

Trứng

3.200

3.000

-200

 

 

4. Rau quả (giá tại vườn)

 

 

 

 

 

 

 

Xoài Cát Hòa Lộc (loại 1)

Kg

70.000

75.000

=

5.000

 

 

Xoài Cát Chu

Kg

28.000

29.000

=

1.000

 

 

Xoài Tượng da xanh

Kg

11.000

15.000

=

4.000

 

 

Nhãn Idor

Kg

22.000

18.000

-4.000

 

 

Mít Thái

Kg

7.000

6.000

-1.000

 

 

Bắp

Kg

5.500

5.500

=

0

 

 

Ớt tươi

Kg

45.000

40.000

-5.000

 

 

Khoai môn

Kg

20.000

20.000

=

0

 

 

Khoai lang tím

Kg

1.300

1.500

200

 

 

Khoai lang đỏ

Kg

3.000

2.300

-700

 

 

Khoai lang trắng

Kg

3.000

2.500

-500

 

 

Khoai lang sữa

Kg

1.800

2.200

400

 

 

5. Giá tại Chợ đầu mối nông sản Cao Lãnh

 

 

 

 

 

Nhãn (IDO)

Đ/kg

24.000

24.000

=

0

 

 

Ổi Nữ Hoàng

Đ/kg

6.000

6.000

=

0

 

 

Chanh núm tươi loại I

Đ/kg

12.500

11.500

-1.000

 

 

Xoài cát chu

Đ/kg

40.000

38.000

-2.000

 

 

Xoài cát Hòa Lộc

Đ/kg

60.000

60.000

=

0

 

 

Xoài Đài loan (vàng)

Đ/kg

22.000

22.000

=

0

 

 

Xoài Đài loan (xanh)

Đ/kg

22.000

22.000

=

0

 

 

Cam Sành

Đ/kg

26.000

26.000

=

0

 

 

Hạnh (tắc)

Đ/kg

9.000

8.000

-1.000

 

 

6. Giá tại chợ nông sản ở TP. Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

A. Rau Nội

 

 

 

 

 

 

 

Bắp Mỹ

chục 10

5.000

4.500

-500

 

 

Bắp nếp

chục 10

5.000

4.500

-500

 

 

Chanh giấy

kg

25.000

25.000

=

0

 

 

Chanh không hạt

kg

16.000

16.000

=

0

 

 

Hạt sen Huế

kg

160.000

150.000

-10.000

 

 

Khoai lang Nhật

kg

16.000

16.000

=

0

 

 

Ớt hiểm (Bến Tre)

kg

60.000

55.000

-5.000

 

 

Hạnh (tắc)

kg

15.000

15.000

=

0

 

 

B. Trái cây nội

 

 

 

 

 

 

 

Cam soàn (Vĩnh Long)

kg

30.000

30.000

=

0

 

 

Đu đủ (vàng Nhật)

kg

20.000

12.000

-8.000

 

 

Mận (An Phước)

kg

18.000

20.000

2.000

 

 

Mít Thái

kg

10.000

10.000

=

0

 

 

Nhãn Idor

kg

20.000

18.000

-2.000

 

 

Ổi nữ hoàng

kg

7.000

7.000

=

0

 

 

Quýt đường

kg

45.000

42.000

-3.000

 

 

Sầu riêng Thái R6 miền tây

kg

55.000

55.000

=

0

 

 

Thanh Long (Bình Thuận)

kg

25.000

32.000

7.000

 

 

Xoài Cát Chu

kg

25.000

25.000

=

0

 

 

Xoài Cát Hòa lộc

kg

60.000

70.000

10.000

 

 

Nguồn: từ các cộng tác viên tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh, Ban Quản lý chợ trong và ngoài Tỉnh./.

 Cao Lượng - P. QLTM