Thông tin thị trường nông sản tuần 01/4/2022 – 07/4/2022
1. Thị trường thế giới
- Rau quả: Xuất khẩu xoài Thái Lan sang các nước bị ách tắc do bùng phát dịch Covid ở Trung Quốc và chiến sự Ukraina-Nga, Tổng cục Nội thương Thái Lan tổ chức chiến dịch hỗ trợ nông dân tiêu thụ xoài bằng cách mở các điểm bán lẻ ở các trạm bán xăng, điểm du lích, nhà hàng, khách sạn. Giá bán lẻ 10 baht/kg so với giá thị trường 7-8 baht/kg (tương đương 4.780- 5.463 đ/kg). Xoài Nam Dok Mai bán giá 25 baht/kg (17.072 đ/kg), so với giá thị trường 20-22 baht/kg (13.657 đ/kg – 15.023 đ/kg). Năm 2022, Thái Lan đặt mục tiêu xuất khẩu trái cây đạt 287,5 tỷ baht (tương đương 8,55 tỷ USD), tăng 15% so với năm 2021.
Chủng loại quả xoài tươi của Campuchia đang gặp khó khăn trong việc giữ vững thị phần tại thị trường Trung Quốc.
- Thủy sản: Lạm phát tăng cao khiến doanh thu bán lẻ thủy sản tại Hoa Kỳ giảm. Thủ tướng Nhật Bản đã thông báo về việc nước này sẽ bãi bỏ quy chế Tối huệ quốc đối với Nga. Điều này có khả năng dẫn tới cua tuyết, cá hồi và các mặt hàng khác từ Nga chịu mức thuế cao khi nhập khẩu vào Nhật Bản.
- Tháng 3/2022, Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GAC) đã thông báo đình chỉ nhập khẩu tôm từ 3 công ty của Ê-cu-a-đo sau khi phát hiện dấu vết của coronavirus trên bao bì sản phẩm.
2. Thị trường trong nước
- Xuất khẩu
- Lúa gạo: Giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định. Theo đó, gạo 5% tấm 415 USD/tấn; gạo 25% tấm 395 USD/tấn; gạo Jasmine ổn định ở mức 513 – 517 USD/tấn. Riêng giá gạo 100% tấm được điều chỉnh tăng 7 USD/tấn lên mức 345 USD/tấn. Trong tuần đầu tháng 4/2022, giao hàng gạo Việt Nam chủ yếu giao qua các thị trường Philippines và châu Phi.
- Thủy sản: 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thủy sản ước đạt 307.000 tấn, trị giá 2,408 tỷ USD, tăng 18,5% về lượng và tăng 38,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Riêng tháng 3, xuất khẩu cá tra đạt 262 triệu USD, tăng 80% với các tín hiệu tích cực về nhu cầu ở các thị trường chính như Mỹ, Trung Quốc, EU. Lũy kế 3 tháng, xuất khẩu cá tra ước đạt 646 triệu USD, tăng 88% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, giá cá tra nguyên liệu cũng ghi nhận mức tăng mạnh trong các tháng đầu năm. Tính đến cuối tháng 3, giá cá tra thịt trắng tại Đồng Tháp đạt mức 30.000 – 32.000 đồng/kg, tăng gần 35% so với đầu năm.
- Rau quả: 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam ước đạt 849 triệu USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần nhập khẩu mặt hàng hoa (mã HS 06) của Việt Nam tăng trong tổng nhập khẩu của Nhật Bản.
- Giá cả thị trường trong nước
- Lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có sự điều chỉnh trái chiều giữa các mặt hàng. Theo đó, nếp An Giang (tươi) đang được người dân bán cho thương lái với mức giá dao động từ 5.500 đ/kg – 5.850 đ/kg, giảm 50 đ/kg; giá lúa nếp tươi Long An giảm 300 đ/kg xuống còn 5.300 đ/kg – 5.500 đ/kg; OM 18 giảm 200 đ/kg xuống còn 5.800đ/kg – 6.000 đ/kg. Trong khi đó, giá lúa OM 5451 được điều chỉnh tăng 100 đ/kg lên mức 5.600 đ/kg – 5.800 đ/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo NL IR504 8.000 đ/kg; gạo TP IR 504 8.800 đ/kg. Giá phụ phẩm ổn định, tấm IR 504 8.300 đ/kg – 8.350 đ/kg; cám khô 8.400 đ/kg.
- Thủy sản: 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thủy sản ước đạt 307 nghìn tấn, trị giá 2,408 tỷ USD, tăng 18,5% về lượng và tăng 38,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn 2 cho Úc trong năm 2021. Thị phần thủy sản của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Úc tăng.
- Rau quả: 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam ước đạt 849 triệu USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần nhập khẩu mặt hàng hoa (mã HS 06) của Việt Nam tăng trong tổng nhập khẩu của Nhật Bản.
- Giá heo hơi:
+ Tại thị trường miền Bắc tăng giảm trái chiều từ 1.000 – 2.000 đ/kg so với hôm qua. Cụ thể, các tỉnh Nam Định, Yên Bái và Hà Nam đang giảm nhẹ, hiện đang thu mua heo hơi chung mức 53.000 đ/kg.
+ Khu vực miền Trung và Tây nguyên ít biến động, dao động quanh mức 54.000 đ/kg.
+ Tại miền Nam, giá heo hơi đang giảm 1.000 – 2.000 đ/kg ở vài nơi so với hôm qua. Theo đó, An Giang, Bến Tre và Đồng Tháp cùng giảm 2.000 đ/kg, lần lượt thu mua với giá 54.000 đ/kg và 55.000 đ/kg, 52.000 đ/kg.
3. Giá cả thị trường nông sản trong tỉnh Đồng Tháp
Tên hàng hóa |
Đơn vị tính |
Giá cả (đồng) |
Ghi chú |
1. Lúa gạo |
|
|
|
Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
5.800 – 5.900 |
Tại ruộng |
Lúa OM 5451 |
Kg |
5.600 – 5.700 |
Tại ruộng |
Lúa IR 50404 |
Kg |
5.600 – 5.650 |
Tại ruộng |
Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 |
Kg |
8.450 – 8.650 |
Tại kho |
Gạo nguyên liệu IR 50404 |
Kg |
7.900 – 8.000 |
Tại kho |
2. Thủy sản |
|
|
Giá mua tại ao |
Cá tra |
Kg |
29.000 – 30.000 |
|
Ếch |
Kg |
44.000 – 46.000 |
|
Tôm càng xanh |
Kg |
180.000 – 220.000 |
|
Lươn |
Kg |
130.000 – 140.000 |
|
Cá lóc |
Kg |
30.000 – 33.000 |
|
3. Gia súc, gia cầm |
|
|
Thịt hơi |
Heo |
Kg |
52.000 – 53.000 |
|
Gà |
Kg |
80.000 – 83.000 |
|
Vịt |
Kg |
40.000 – 45.000 |
|
4. Rau quả |
|
|
Giá mua tại vườn |
Xoài Cát Hòa Lộc |
Kg |
40.000 – 45.000 |
|
Xoài Cát Chu |
Kg |
6.300 – 6.500 |
|
Xoài Tượng da xanh |
Kg |
2.500 – 3.000 |
|
Nhãn Idor |
Kg |
20.000 – 23.000 |
|
Mít Thái |
Kg |
7.000 – 8.000 |
|
Ổi |
Kg |
8.500 – 9.000 |
|
Ớt tươi |
Kg |
40.000 – 42.000 |
|
Khoai môn |
Kg |
19.000 – 20.000 |
|
Khoai lang tím |
Kg |
5.500 – 5.600 |
|
Khoai lang đỏ |
Kg |
4.300.000 – 4.500 |
|
Khoai lang trắng |
Kg |
7.500 – 7.700 |
|
Khoai lang sữa |
Kg |
3.300 – 3.500 |
|
Sen lụa |
Kg |
130.000 – 133.000 |
|
Sen gương |
Kg |
20.000 – 22.000 |
|
Cao Lượng - P. QLTM