Thông tin nhanh thị trường nông sản tuần 19/8/2022 – 25/8/2022
1. Thị trường thế giới
- Lúa gạo: Trong tuần đến ngày 23/8/2022, giá gạo xuất khẩu Ấn Độ trong tiếp tục tăng khi diện tích gieo trồng giảm đã dấy lên lo ngại về nguồn cung trong mùa vụ mới, trong khi giá gạo Việt Nam tiếp tục giảm. Theo Reuters, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ báo ở mức 365 - 371 USD/tấn vào tuần trước, tăng nhẹ 1 USD/tấn so với đầu tháng 8 nhưng tăng 3 – 5 USD/tấn so với cuối tháng trước. Một nhà xuất khẩu có trụ sở tại Kakinada ở bang Andhra Pradesh, miền nam Ấn Độ, cho biết thời tiết không ủng hộ mùa màng ở miền Đông và miền Bắc nước này. Các thương nhân đã bắt đầu báo giá lúa cao hơn do lo ngại sản lượng gạo thấp hơn từ vụ mùa mới.
- Rau quả: Xuất khẩu khoai lang của Braxin sang châu Âu giảm 25% về lượng so với cùng kỳ năm 2021, xuống còn 150 container trong quý I/2022. Do số lượng khoai lang hạn chế dẫn đến sự sụt giảm của một số nhà nhập khẩu châu Âu. Hầu hết sản lượng khoai lang của Brazil là khoai lang ruột đỏ và ruột trắng. Những người trồng trọt tăng vụ khoai lang tím nhưng không thể bán toàn bộ sản lượng vì không đủ tiêu thụ trong thị trường nội địa và không có nhu cầu từ thị trường châu Âu, vốn là điểm đến quan trọng nhất của khoai lang Brazil.
- Thủy sản: Trong những tháng cuối năm 2022, nhu cầu tiêu thụ cá da trơn tại một số thị trường Trung Quốc, Mỹ, EU, ASEAN, Mêhico, Braxin, Canada, Anh, Côlômbia, Australia… vẫn có xu hướng tăng và Việt Nam vẫn là thị trường cung cấp chính sang các thị trường. Theo tính toán từ số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, 7 tháng đầu năm 2022 Trung Quốc nhập khẩu cá da trơn chủ yếu với các (mã HS 030324, 030462) với trị giá 430,6 triệu USD, tăng 165,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong thời gian tới, nhu cầu tiêu thụ cá da trơn của thị trường Trung Quốc có xu hướng vẫn tăng cao và Việt Nam là thị trường cung cấp cá da trơn chính cho Trung Quốc.
2. Thị trường trong nước
- Lúa gạo: Giá lúa gạo tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm. Tại Đồng Tháp, lúa tươi Đài thơm 8 được thu mua tại ruộng giá 5.600 – 5.800 đồng/kg, giảm 50 – 100 đồng/kg; lúa tươi OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giá 8.100 – 8.120 đồng/kg, tăng 20 – 30 đồng/kg so với tuần trước. Tại An Giang, lúa tươi OM 5451 tại ruộng ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg, giảm 100 đồng so với tuần trước; IR 504 có giá 5.400 – 5.500 đồng/kg, giảm 100 – 200 đồng/kg.
Ảnh: Internet
- Rau quả: Tại Đồng Tháp, giá cả một số mặt hàng có điều chỉnh so với tuần trước, cụ thể như: xoài Cát Hòa Lộc (loại 1) giá 100.000 đồng/kg, giảm 10.000 đồng/kg; xoài Cát Chu và xoài tượng da xanh giữ ổn định lần lượt là 26.000 đồng/kg và 22.000 đồng/kg; nhãn Idor 20.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg; mít Thái (loại 1) có giá 23.000 đồng, tăng 1.000 đồng/kg; cam soàn có giá 25.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg; quýt đường có giá 22.000 đồng/kg, giảm 1.500 đồng/kg; chanh có giá 8.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; khoai môn giá 29.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; khoai lang trắng có giá 4.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; ổi giá 5.000 đòng/kg, tăng 500 đồng/kg; ớt giá 38.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
- Thủy sản: Theo www.vasep.com.vn, trong 7 tháng đầu năm 2022, khối thị trường CPTPP tiêu thụ hơn 13% tổng xuất khẩu cá tra của Việt Nam với giá trị 211,4 triệu USD, tăng 73% so với cùng kỳ năm 2021. Đối với cá tra, nhóm thị trường các nước CPTPP vẫn có sức hút lớn và có nhiều dư địa cho doanh nghiệp Việt. Riêng trong tháng 7/2022, xuất khẩu cá tra sang các nước thuộc CPTPP vẫn giữ được mức tăng trưởng 3 con số 123% đạt trên 31 triệu USD. Trừ New Zealand không tăng nhập khẩu cá tra Việt Nam, các thị trường còn lại đều tăng mạnh nhập khẩu cá tra Việt. Trong đó, xuất khẩu cá tra sang Canada tăng đột phá nhất, gấp hơn 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ đứng sau Mexico (chiếm 4,5% với gần 73 triệu USD), xuất khẩu cá tra sang Canada chiếm tỷ trọng 2,5% với trên 40 triệu USD trong 7 tháng đầu năm nay.
3. Giá cả thị trường một số mặt hàng chủ yếu tại Đồng Tháp, các chợ đầu mối trong và ngoài tỉnh
Ghi chú: ▲ biểu thị tăng ▼ biểu thị giảm = biểu thị ổn định
Mặt hàng |
ĐVT |
Giá cả (đồng) |
Giá cả (đồng) |
Mức tăng giảm so với kỳ trước |
Ghi chú |
||||||||
1. Lúa gạo |
|
|
|
|
|
||||||||
Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
5.700 |
- |
5.850 |
5.600 |
- |
5.800 |
▼ |
-100 |
- |
-50 |
Tại ruộng |
|
Lúa OM 5451 |
Kg |
5.600 |
- |
5.700 |
5.500 |
- |
5.600 |
▼ |
-100 |
Tại ruộng |
|||
Lúa IR 50404 |
Kg |
5.200 |
- |
5.300 |
5.200 |
- |
5.300 |
= |
0 |
Tại ruộng |
|||
Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 |
Kg |
8.400 |
- |
8.450 |
8.300 |
- |
8.350 |
▼ |
-100 |
Tại kho |
|||
Gạo nguyên liệu IR 50404 |
Kg |
8.050 |
- |
8.100 |
8.100 |
- |
8.120 |
▲ |
50 |
- |
20 |
Tại kho |
|
2. Thủy sản (giá tại ao) |
|
|
|
|
|
||||||||
Cá tra |
Kg |
28.000 |
28.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Cá lóc nuôi |
Kg |
38.000 |
37.000 |
▼ |
-1.000 |
|
|||||||
Cá Điêu hồng |
Kg |
39.000 |
39.000 |
= |
0 |
|
|||||||
3. Gia súc, gia cầm |
|
|
|
|
|
||||||||
Heo hơi |
Kg |
62.000 |
62.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Gà (thả vườn) |
Kg |
85.000 |
85.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Vịt |
Kg |
65.000 |
65.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Trứng gà |
Trứng |
4.000 |
4.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Trứng vịt |
Trứng |
3.400 |
3.400 |
= |
0 |
|
|||||||
4. Rau quả (giá tại vườn) |
|
|
|
|
|
||||||||
Xoài Cát Hòa Lộc (loại 1) |
Kg |
110.000 |
100.000 |
▼ |
10.000 |
|
|||||||
Xoài Cát Chu |
Kg |
26.000 |
26.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Xoài Tượng da xanh |
Kg |
22.000 |
22.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Nhãn Idor |
Kg |
22.000 |
20.000 |
▼ |
-2.000 |
|
|||||||
Mít Thái |
Kg |
22.000 |
23.000 |
▲ |
1.000 |
|
|||||||
Bắp |
Kg |
6.500 |
6.000 |
▼ |
-500 |
|
|||||||
Ớt tươi |
Kg |
39.000 |
38.000 |
▼ |
-1.000 |
|
|||||||
Khoai môn |
Kg |
28.000 |
29.000 |
▲ |
1.000 |
|
|||||||
Khoai lang tím |
Kg |
2.300 |
2.300 |
= |
0 |
|
|||||||
Khoai lang đỏ |
Kg |
3.500 |
3.700 |
▲ |
200 |
|
|||||||
Khoai lang trắng |
Kg |
3.700 |
4.000 |
▲ |
300 |
|
|||||||
5. Giá tại Chợ đầu mối nông sản Cao Lãnh |
|
|
|
|
|||||||||
Nhãn (IDO) |
Kg |
28.000 |
29.000 |
▲ |
1.000 |
|
|||||||
Nhãn tiêu Huế |
Kg |
12.000 |
12.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Ổi Nữ Hoàng |
Kg |
7.500 |
7.500 |
= |
0 |
|
|||||||
Chanh núm tươi loại I |
Kg |
7.000 |
8.000 |
▲ |
1.000 |
|
|||||||
Xoài cát chu |
Kg |
34.000 |
34.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Xoài cát Hòa Lộc |
Kg |
85.000 |
83.000 |
▼ |
-2.000 |
|
|||||||
Xoài Đài loan (vàng) |
Kg |
20.000 |
23.000 |
▲ |
3.000 |
|
|||||||
Xoài Đài loan (xanh) |
Kg |
20.000 |
23.000 |
▲ |
3.000 |
|
|||||||
Cam Sành |
Kg |
25.000 |
26.000 |
▲ |
1.000 |
|
|||||||
Hạnh (tắc) |
Kg |
7.000 |
7.000 |
= |
0 |
|
|||||||
6. Giá tại chợ nông sản ở TP. Hồ Chí Minh |
|
|
|
|
|||||||||
A. Rau Nội |
|
|
|
|
|
|
|||||||
Bắp Mỹ |
chục 10 |
6.000 |
6.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Bắp nếp |
chục 10 |
5.000 |
5.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Chanh giấy |
Kg |
25.000 |
25.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Chanh không hạt |
Kg |
15.000 |
15.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Hạt sen Huế |
Kg |
150.000 |
150.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Khoai lang Nhật |
Kg |
16.000 |
16.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Ớt hiểm (Bến Tre) |
Kg |
45.000 |
45.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Hạnh (tắc) |
Kg |
14.000 |
14.000 |
= |
0 |
|
|||||||
B. Trái cây nội |
|
|
|
|
|
||||||||
Cam xoàn (Vĩnh Long) |
Kg |
30.000 |
30.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Đu đủ (vàng Nhật) |
Kg |
16.000 |
16.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Mận (An phước) |
Kg |
30.000 |
30.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Mít Thái |
Kg |
12.000 |
12.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Nhãn Idor |
Kg |
30.000 |
25.000 |
▼ |
-5.000 |
|
|||||||
Ổi nữ hoàng |
Kg |
12.000 |
11.000 |
▼ |
-1.000 |
|
|||||||
Quýt đường |
Kg |
42.000 |
40.000 |
▼ |
-2.000 |
|
|||||||
Sầu riêng Thái R6 miền tây |
Kg |
60.000 |
60.000 |
= |
0 |
|
|||||||
Thanh Long (Bình Thuận) |
Kg |
26.000 |
18.000 |
▼ |
-8.000 |
|
|||||||
Xoài Cát Chu |
Kg |
25.000 |
20.000 |
▼ |
-5.000 |
|
|||||||
Xoài Cát Hòa lộc |
Kg |
90.000 |
80.000 |
▼ |
-10.000 |
|
Nguồn: từ các cộng tác viên tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh, Ban Quản lý chợ trong và ngoài Tỉnh./.
Cao Lượng - P. QLTM